XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CHẾ XUẤT LINH TRUNG

Yêu cầu của hệ thống xử lý nước thải khu chế xuất Linh Trung

Nước thải từ các nhà máy trong Khu chế xuất Linh Trung được đưa vào hệ thống xử lý tập trung sau khi được xử lý sơ bộ theo các chỉ tiêu sau:

xu-ly-nuoc-thai-khu-che-xuat-Linh-Trung
Chỉ tiêu ô nhiễm quy định của KCX Linh Trung 1 (tham khảo)

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khu chế xuất Linh Trung

xu-ly-nuoc-thai-khu-che-xuat-Linh-Trung
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCX Linh Trung 1 (tham khảo) 

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải khu chế xuất Linh Trung

Nước thải của các nhà máy trong khu chế xuất Linh Trung được đưa về hố thu gom, tại đây nó sẽ được bơm qua song chắn rác vào bể điều hoà. Bể điều hoà có nhiệm vụ ổn định lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo nên chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lý phía sau, tránh hiện tượng quá tải. Bể điều hoà được lắp đặt hệ thống sục khí để khuấy trộn và giảm một phần BOD.

Nước sau khi trung hòa được bơm luân phiên vào bể SBR. Bể SBR là khâu quan trọng nhất của nhà máy, được điều chỉnh tự động bằng chương trình trong tủ PLC. Quy trình xử lý của bể SBR (Sequency Batch Reactor) gồm 5 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Bơm nước vào bể
  • Giai đoạn 2: Khuấy trộn
  • Giai đoạn 3: Sục khí
  • Giai đoạn 4: Lắng
  • Giai đoạn 5: Xả nước

Sau khi xử lý sinh học, nước thải được đưa vào bể chứa và bơm lên hai bộ lọc tinh. Tại đây phần lớn các tạp chất lơ lửng, keo và vi khuẩn bị loại. Trên bề mặt lọc có thanh gạt, để tránh trường hợp tắc nghẽn trên các thành lỗ rỗng. Bùn cặn từ bể lọc tinh được đưa trở lại bể điều hoà.

Nước thải sau khi xử lý được đưa qua bể tiếp xúc để khử trùng bằng clorine và được đưa ra ngoài theo hệ thống cống rãnh của khu chế xuất. Độ ẩm của bùn dư từ bể SBR có độ ẩm cao từ 98% – 99.5%. Do đó bùn cần được nén lại ở bể nén bùn trọng lực để giảm độ ẩm xuống còn khoảng 95 – 96%. Nước tách bùn được đưa ngược trở lại bể điều hoà.

Máy làm khô cặn bằng lọc ép băng tải được sử dụng nhằm đưa độ ẩm của bùn về 15-25%. Sau khi được ép, bùn khô được xe chở bùn đưa đi thải bỏ. Nếu nước thải đầu ra chưa đạt yêu cầu thì được đưa trở lại xử lý qua bể than hoạt tính.

Bể lọc than hoạt tính có phạm vi hấp phụ rất mạnh, phần lớn các hợp chất hữu cơ hoà tan được giữ lại trên bề mặt, các phân tử phân cực nhẹ thường là các chất tạo ra mùi, vị của nước và các phân tử có trọng lượng tương đối lớn được giữ lại trên bề mặt lớp than hoạt tính.

Ưu và nhược điểm của hệ thống xử lý nước thải khu chế xuất Linh Trung

Công nghệ phù hợp với đặc điểm nước thải là có thể xử lý bằng vi sinh.

Những ưu điểm chính của công nghệ xử lý này là: Công nghệ SBR kết hợp bể sục khí và bể lắng trong cùng một bể, không cần hoàn lưu bùn, quá trình xử lý đơn giản, không cần bể lắng I và II, không cần hệ thống tuần hoàn bùn, vận hành tự động, giảm diện tích đất xây dựng và chi phí đầu tư, quá trình xử lý ổn định: khi sinh khối thích nghi với một khoảng rộng nồng độ chất nền và DO thì quá trình xử lý không bị ảnh hưởng bởi tải lượng BOD, có khả năng xử lý đạt tiêu chuẩn cao.

Một bể SBR xử lý nước thải đô thị điển hình có thể xử lý với đầu ra như sau: BOD  ≤ 15mg/l, TSS ≤ 20mg/l, NH3-N ≤ 2mg/l, Nitơ tổng ≤ 10mg/l. Khi vận hành đúng các qui trình hiếu khí, thiếu khí và yếm khí thì hệ thống SBR có khả năng khử được các hợp chất chứa Nitơ, Phốt pho. Bồn lọc tinh và than hoạt tính cho phép loại bỏ gần hết COD và SS còn lại sau quá trình bùn hoạt tính.

Tuy nhiên, SBR hoạt động từng mẻ nên đòi hỏi bể điều hòa lớn và chi phí vận hành cho bồn than hoạt tính khá lớn.

Làm sao để Dovitech có thể hỗ trợ bạn?

Dovitech có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thiết kế và xây dựng các hệ thống xử lý nước thải cho nhiều ngành nghề khác nhau, vì vậy bạn hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn có thắc mắc.

Liên hệ với chúng tôi tại đây để nhận được sự tư vấn tận tình hoặc yêu cầu báo giá. Dovitech chân thành cám ơn bạn!

5/5 (1 Review)
Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *